Bản tin

Bảng kích thước ảnh thông dụng bạn nên biết

Nhiều bạn gặp trường hợp kích thước ảnh khi in ra không khớp với kích thước của file ảnh khi chụp hình bằng máy ảnh kỹ thuật số. Vậy làm sao để giải quyết vấn đề này? Dưới đây là bảng kính thước ảnh thông dụng giúp ích rất nhiều cho bạn trong việc crop ảnh số đúng với kích thước ảnh muốn in trên giấy. Kích thước(mm) Kích thước(inch) Pixel(300 DPI/PPI) Tỷ lệ Ghi chú 89 x 127 3,5 x 5 1051 × 1500 10:7 Thường gọi là cỡ 9 x 12 cm 102 x 152 4 x 6 1205 × 1795 3:2 Thường gọi là cỡ 10 x 15 cm (gần cỡ giấy postcard Nhật) 127 x 178 5 x 7 1500 × 2102 7:5 Thường gọi là cỡ 13 x 18 cm 152 × 203 6 x 8 1795 × 2398 4:3 Thường gọi là cỡ 15 x 20 cm, bẳng 1/2 khổ giấy A4 203 × 254 8 x 10 2398 × 3000 5:4 Thường gọi là cỡ 20 x 25 cm 203 × 305 8 x 12 2398 × 3602 3:2 Xấp xỉ bằng khổ giấy A4, gấp đôi cỡ 15 x 20 cm 254 × 305 10 x 12 3000 × 3602 6:5 Thường gọi là cỡ 25 x 30 cm 254 × 381 10 x 15 3000 × 4500 3:2 Thường gọi là cỡ 25 x 38 cm 279 × 356 11 x 14 3295 × 4205 14:11 Thường gọi là cỡ 28 x 36 cm 279 × 432 11 x 17 3295 × 5102 17:11 Thường gọi là cỡ 28 x 43 cm 305 × 381 12 x 15 3602 × 4500 5:4 Thường gọi là cỡ 30 x 38 cm 305 × 457 12 x 18 3602 × 5492 3:2 Thường gọi là cỡ 30 x 45 cm 762 x 508 20 x 30 6000 x 9000 3:2 Thường gọi là cỡ 50 x 75 cm, bằng ảnh lịch cuốn treo tường 105 x 148 4.13 x 5.83 1748 x 1240 A6 Bằng nửa khổ A5, bằng 1/4 khổ A4 148 x 210 4.13 x 5.83 3496 x 2480 A5 Bằng nửa khổ A4, xấp xỉ bằng cỡ ảnh 15 x 20 cm 210 x 297 8.27 x 11.69 6992 x 4960 A4 Khổ giấy A4, xấp xỉ gấp đôi ảnh cỡ 15 x 20 cm 297 x 420 11.69 x 16.54 13984 x 9920 A3 Gấp đôi khổ A4 420 x 594 16.54 x 23.39 27968 x 19840 A2 Gấp đôi khổ A3, gấp 4 khổ A4 Bạn cũng cần lưu ý thêm một số điểm dưới đây: Pixel là điểm ảnh, cũng là đơn vị tính độ phân giải (resolution) của ảnh số. Ảnh có độ phân giải càng cao thì chất lượng ảnh càng tốt, rõ ràng và chi tiết. Nếu muốn lưu giữ tệp tin ảnh (image file) ở độ phân giải lớn để bảo đảm chất lượng sử dụng sau này, không cần cúp ảnh nhỏ hơn ảnh đang có đúng theo độ phân giải trong bảng này mà chỉ cần giữ tỷ lệ (hai chiều) của ảnh đúng với tỷ lệ ảnh muốn in. Chất lượng ảnh in trên giấy phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ phân giải của ảnh gốc, loại máy in, chất lượng máy in, chất lượng mực in, chất lượng giấy in ảnh.  Van.vn (Theo Vinacamera)

Giới thiệu 5 loại đồng hồ Garmin hot nhất hiện nay

Garmin là một trong những thương hiệu smartwatch phổ biến nhất hiện nay. Đồng hồ Garmin có nhiều mẫu đa dạng với nhiều tính năng có thể đáp ứng tốt các nhu cầu của người dùng để hướng đến một cuộc sống năng động, hiện đại. Nếu bạn đang quan tâm đến thương hiệu đồng hồ này, VNAShop xin thiệu đến bạn một số dòng đồng hồ Garmin hot nhất để bạn dễ dàng đưa ra lựa chọn. Các dòng đồng hồ Garmin hot nhất: Đồng hồ Garmin Venu   Các đồng hồ thuộc dòng Garmin Venu sở hữu thiết kế đi theo hơi hướng thanh lịch, đơn giản với viền màn hình mỏng và không gian hiển thị lớn. Garmin Venu được đánh giá là dễ kết hợp với nhiều loại trang phục do ngoại hình tối giản của mình. Bạn sẽ tìm thấy mọi chức năng làm nên tên tuổi của đồng hồ Garmin trên một chiếc Venu như theo dõi sức khỏe, hướng dẫn luyện tập, tính toán Body Battery, thông báo thông minh và các tính năng theo dõi vị trí, điều khiển nhạc trên smartphone. Đồng hồ Garmin Forerunner Garmin Forerunner là dòng sản phẩm có tuổi đời lâu bậc nhất của Garmin, những chiếc đồng hồ Forerunner được thiết kế và xây dựng dành cho những người có sở thích chạy bộ và vận động viên điền kinh chuyên nghiệp. Giá cả của dòng Garmin Forerunner rất đa dạng, có nhiều phân khúc khác nhau và tính năng cũng được hãng điều chỉnh theo giá bán. Trải qua 20 năm phát triển, các sản phẩm thuộc Forerunner hiện có thể đo khoảng cách, nhịp tim và độ cao rất chính xác, thường được các vận động viên tập luyện ba môn thể thao phối hợp lựa chọn. Và trong dòng Garmin Forerunner thì Garmin Forerunner 945 là chiếc smartwatch nổi bật nhất với những ưu điểm vượt trội so với các sản phẩm trước đó. Cụ thể: Garmin Forerunner 945 sử dụng hệ điều hành chính hãng giúp hỗ trợ tối đa các thao tác, đảm bảo tính tương thích của ứng dụng. Có khả năng kết nối tốt với iOS và Android. Có thể nghe nhạc với bộ nhớ lưu trữ lên đến 1000 bài hát bằng cách sử dụng phần mềm Garmin Express, iHeartRadio hoặc nghe trực tuyến trên Deezer và Spotify. Thêm chức năng bản đồ có màu và GPS, thuận tiện cho việc chạy bộ đường dài. Các chế độ theo dõi việc tập luyện thể thao (chạy bộ, đạp xe, bơi lội, golf,...) như: đếm calo, đếm số bước, đo nhịp tim, tính toán sự thích nghi của cơ thể với nhiệt độ không khí,... Cung cấp, tự thiết kế các bài tập phù hợp với tình trạng sức khỏe người dùng. Có tính chống nước, dây đeo silicon mềm mại và chống thấm nước. Thời lượng pin có thể sử dụng liên tục trong gần 2 tuần không cần cắm sạc và trong vòng 36 giờ đồng hồ nếu bật GPS. Dung lượng bộ nhớ 4GB. Tuy nhiên, Garmin Forerunner 945 cũng có một vài nhược điểm. Khả năng kết nối Bluetooth với tai nghe chưa thực sự mượt mà, đường truyền còn chập chờn. Màn hình TFT, không phải màn hình cảm ứng và phần viền màn hình khá dày. Chưa có sự đa dạng trong thiết kế, nhất là dây đeo. Gần như chỉ có một loại chất liệu được sử dụng là silicon. Giá hơi cao. Mặt kính đồng hồ Gorilla Glass 3 có khả năng chịu lực và chống xước không quá nổi bật, kém hơn so với mặt kính Sapphire. Chức năng Garmin Pay chưa được hỗ trợ tại Việt Nam. Đồng hồ Garmin Fẽnix (Solar) So với những sản phẩm thuộc Vivoactive series, những chiếc Garmin Fenix có khả năng theo dõi sức khỏe và thể thao với độ chính xác gần như 100%. Công nghệ GPS cùng khả năng đo nhịp tim của dòng Fenix cũng được tối ưu để vận hành hiệu quả hơn. Về khả năng hỗ trợ thể thao, Garmin Fenix cho thấy sự toàn diện với hệ thống ứng dụng được xây dựng để tối ưu với từng môn riêng biệt như chạy bộ, đi bộ đường dài, bơi lội, thể dục trong nhà, tập gym, leo núi, trượt tuyết và cả đánh golf. Đồng hồ Garmin Instinct Solar Garmin Instinct Solar là bản nâng cấp với nhiều tính năng hiện đại hơn cho việc theo dõi chạy bộ trên những chiếc đồng hồ thông minh của thương hiệu này. Garmin Instinct Solar mang lại nhiều tính năng theo dõi hoạt động ngoài trời, khá giống với đồng hồ Fenix ở thời lượng pin dài và nhiều chế độ theo dõi vận động. Nhưng với một mức giá phải chăng hơn rất nhiều. Phiên bản sử dụng năng lượng mặt trời của đồng hồ Garmin Fenix ​​6 chỉ bổ sung thêm một vài giờ sử dụng pin, nhưng Garmin Instinct Solar đã tăng tuổi thọ pin lên đáng kể, mang đến cho người dùng được thời lượng sử dụng cực tốt. Nhìn chung đây là một sự cải tiến rất toàn diện mà Garmin đã dành cho Instinct Solar. Tuy vậy, Garmin Instinct Solar cũng có một số nhược điểm: Kích thước đồng hồ khá lớn. Màn hình đơn sắc, độ phân giải trắng đen. Thiết kế còn kén chọn người đeo. Dữ liệu tập luyện không chi tiết. Đồng hồ Garmin Vívoactive So với các dòng sản phẩm khác của Garmin, những chiếc Vivoactive có mức giá trung bình phải chăng hơn khá nhiều. Loạt đồng hồ Garmin Vivoactive hướng tới sự thông minh và trẻ trung trong trải nghiệm nhưng vẫn đảm bảo yếu tố thể thao và sức khỏe. Để thu hút các khách hàng trẻ, đội ngũ thiết kế của Garmin liên tục nghiên cứu để tìm ra những mẫu mã bắt mắt dành cho dòng Vivoactive. Các loại đồng hồ Garmin thuộc dòng Vivoactive hầu hết đều đảm bảo loạt tính năng cần có như GPS, nhận thông báo, đo nhịp tim, độ stress… Trên đây, VNAShop đã điểm qua một số dòng đồng hồ Garmin hot nhất, nếu bạn có bất cứ thắc mắc nào liên quan có thể liên hệ chúng tôi để được giải đáp và tư vấn. Chúc bạn sẽ tìm được một chiếc đồng hồ Garmin phù hợp.  

Hướng dẫn tải và cài đặt phần mềm Photoshop trên Windows, Mac

Với nhu cầu chỉnh sửa ảnh và đồ họa, bạn cần có Photoshop. Dưới đây, Vui Nhiếp Ảnh xin chia sẻ cách thức để bạn có thể tải phần mềm về máy một cách đơn giản nhất. • Lưu ý: Các bản cài đặt dưới đây chỉ được dùng thử với thời gian là 1 tháng, bạn cần mua phần mềm để có thể sử dụng lâu dài. 1. Hướng dẫn cách tải và cài đặt phần mềm Photoshop trên Windows Để tải phần mềm Photoshop về máy, các bạn thực hiện các bước sau đây nhé: + Đầu tiên, bạn tải phần mềm TẠI ĐÂY. + Sau khi nhấn vào đường link, nhấn chọn Start free trial trong ô của phần mềm Photoshop. + Ở bước tiếp theo, bạn sẽ tiến hành đăng nhập hoặc đăng ký tài khoản và cung cấp các thông tin cá nhân bằng cách nhấn chọn Create Account (tạo tài khoản) hoặc Sign in (đăng nhập) để tải phần mềm. + Khi phần mềm được tải về máy, vào thư mục Download trên máy mở file Photoshop_Set-Up để tiến hành cài đặt. + Sau khi hoàn thành xong các bước, Photoshop sẽ được tải về và cài đặt trong máy tính của bạn. + Khi phần mềm được cài đặt thành công, cửa sổ của Adobe sẽ hiển thị, nhấn vào Start free trial để chạy ứng dụng. + Khi sử dụng ứng dụng ở những lần sau, bạn sẽ mở phần mềm Photoshop trực tiếp qua biểu tượng trên máy tính hoặc thông qua Creative Cloud Desktop - nơi quản lý các ứng dụng của Adobe. 2. Hướng dẫn cách tải và cài đặt phần mềm Photoshop trên macOS Kế tiếp, Vui Nhiếp Ảnh sẽ hướng dẫn bạn cách tải và cài đặt phần mềm Photoshop trên hệ điều hành Mac OS nhé! + Tải phần mềm Photoshop về máy TẠI ĐÂY. + Vào thư mục Download mở file Adobe Photoshop CS6 vừa tải về, nhấn chọn Photoshop _13_LS16.dmg để tiến hành cài đặt. + Ở bước tiếp theo, cửa sổ Adobe Photoshop CS6 sẽ được hiển thị, nhấn chọn Adobe Photoshop CS6. + Sau đó, chọn Install để bắt đầu cài đặt ( ở bước này các bạn nhớ tắt mạng để việc cài đặt được dễ dàng nhé). + Kế tiếp, chọn Install a Trial rồi nhấn chọn Sign in late để chuyển sang cửa sổ mới. Ở cửa sổ tiếp theo chọn Accept để đồng ý với các điều khoản của Adobe. + Nhấn chọn Install để bắt đầu cài đặt chương trình. + Điền mật khẩu của máy tính vào ô trống rồi nhấn OK để chương trình cài đặt có thể chạy. Quá trình cài đặt sẽ tốn khoảng vài phút. + Sau khi cài đặt xong, chọn Close để hoàn thành quá trình cài đặt và kéo file chạy ra từ Launch Pad. Nhấn vào biểu tượng Photoshop trên màn hành để sử dụng. Trên đây là các bước hướng dẫn cách tải và cài đặt phần mềm Photoshop trên Windows, Mac OS một cách đơn giản. Chúc các bạn thành công, cảm ơn và hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo! Nguồn bài viết: Thế giới di động. Link gốc: https://www.thegioididong.com/hoi-dap/huong-dan-cai-dat-photoshop-cc-tren-mac-os-849148.  

Top 6 chiếc smartphone hấp dẫn nhất trong tháng 11

Trong nhiều chiếc smartphone được ra mắt trong thời gian gần đây, hai chiếc điện thoại gập của Oppo, bộ đôi Vivo V29 series cùng model giá rẻ của Xiaomi, Poco gây được ấn tượng mạnh mẽ. Cùng VNAShop tìm hiểu chi tiết ngay bên dưới. Oppo Find N3 - chiếc smartphone có màn hình "tỷ lệ vàng", camera chất lượng tuyệt hảo   Find N3 được công bố ngày 26/10 và sẽ có mặt trên thị trường từ 11/11. Máy có thiết kế phẳng và vuông vắn, cụm camera sau kích thước lớn chiếm gần hết mặt lưng. Sản phẩm nằm trong số những điện thoại gập mỏng nhẹ nhất, dày 11,7 mm khi đóng lại, 5,8 mm khi mở ra và nặng 239 gram. Màn hình trong và ngoài có kích thước 6,31 và 7,82 inch, dùng tấm nền LTPO3 OLED độ phân giải 2K cùng tần số quét 120 Hz. Find N3 tích hợp đầy đủ mọi công nghệ xịn nhất nhì của hãng, kết hợp với màn hình gập tỷ lệ vàng với tấm nền AMOLED gập bên trong có kích thước 7.8 inch, tỷ lệ 10:9 và giao diện phần mềm mới cho khả năng đa nhiệm tuyệt hảo hơn bao giờ hết. Find N3 trang bị chip Snapdragon 8 Gen 2, RAM 16 GB và bộ nhớ 512 GB. Các điện thoại gập thường bị bỏ qua về chất lượng camera nhưng OPPO thì không. Chiếc Find N3 sở hữu camera góc rộng 48MP, dùng cảm biến LYTIA-T808 kích thước lớn, thu sáng cực tốt để tăng tương phản động, giảm nhiễu tốt hơn các cảm biến kiểu cũ. Bên cạnh đó, camera tele zoom quang 3x dùng thiết kế kính tiềm vọng, độ phân giải 64MP và khẩu độ f/2.6 khá lớn, cho phép zoom lai đến 120x. Kết hợp với Hasselblad, máy có thêm các bộ lọc màu đặc trưng đẹp mắt. Viên pin của Oppo Find N3 dung lượng 4805 mAh đi kèm sạc siêu nhanh SUPERVOOC 67W làm đầy 100% chỉ trong vòng 42 phút. Oppo Find N3 có hai phiên bản màu sắc sang trọng: Vàng cổ điển và Đen lịch lãm. Với giá bán khoảng 45 triệu đồng. Oppo Find N3 Flip - chiếc smartphone gập vỏ sò đầu tiên có 3 camera sau   [caption id="attachment_22693" align="alignnone" width="1024"] Oppo N3 Flip là smartphone gập vỏ sò đầu tiên có ba camera sau[/caption] Thiết kế Find N3 Flip có điểm nhấn chung là nhỏ gọn, thời trang nhưng không có khác biệt so với thế hệ trước. Phần khung sườn làm mỏng hơn nhưng dày và nặng hơn, khả năng chống nước nhẹ IPX4. Màn hình ngoài có kích thước 3,26 inch hỗ trợ nhiều tính năng. Màn hình trong 6,8 inch sử dụng tấm nền LTPO 120 Hz, độ phân giải Full HD+. Oppo N3 Flip là smartphone gập vỏ sò đầu tiên có ba camera sau, được tinh chỉnh bởi Hasselblad. Trong đó, camera chính 50 megapixel, ống tele 32 megapixel và góc siêu rộng 48 megapixel. Máy trang bị chip Dimensity 9200, RAM 12 GB, bộ nhớ trong 256 GB, pin 4.300 mAh và sạc nhanh 44 W. Giá bán của N3 Flip khoảng hơn 22 triệu đồng với ba màu thời thượng: Đen Hổ Phách, Vàng Thạch Anh và Hồng Ngọc Bích. Vivo V29 5G - chiếc smartphone có màn hình cao cấp nhất lịch sử V series   Smartphone cận cao cấp mới ra mắt ngày 1/11 của Vivo là model thay thế cho V25 Pro năm ngoái. Máy có thiết kế cong hai mặt cùng khung viền mỏng, thay vì vuông vắn với viền phẳng theo xu hướng hiện nay. Màn hình sử dụng tấm nền AMOLED 6,78 inch độ phân giải 1,5K và tần số làm tươi 120 Hz. Vivo vẫn trang bị ba camera sau cho V29 5G, trong đó camera chính 50 megapixel hỗ trợ chống rung quang học OIS. Máy tích hợp chip Snapdragon 778 5G, RAM 12 GB và bộ nhớ trong 256 GB. Pin của V29 5G có dung lượng 4.600 mAh và sạc nhanh công suất 80 W. Về tính năng kết nối, điện thoại hỗ trợ hai khe cắm SIM (nano-SIM + eSIM), 5G, Wi-Fi 802.11ac, Bluetooth 5.3, GPS, NFC và cổng USB Type-C. Ngoài ra, sản phẩm còn đạt chuẩn IP68, giúp bảo vệ thiết bị khỏi bụi và nước. Giá của Vivo V29 5G rơi vào khoảng 13 triệu đồng. Vivo V29e - chiếc điện thoại thông minh giúp ảnh chân dung bừng sáng như studio Vivo V29e là chiếc smartphone tầm trung mới nhất của Vivo vẫn giữ thiết kế vuông vắn và cụm camera lớn tương tự thế hệ trước. Điểm khác biệt nằm ở màu sắc và hoa văn cùng khả năng kháng nước IP54. V29e có màn hình AMOLED kích thước 6,67 inch độ phân giải Full HD+, tốc độ làm tươi 120 Hz. Cụm camera giảm xuống hai ống kính với máy ảnh chính 64 megapixel và camera phụ đo độ sâu trường ảnh. Sản phẩm được nâng lên chip Snapdragon 695 5G, hai phiên bản RAM 8 và 12 GB, bộ nhớ trong 256 GB. V29e có pin 4.800 mAh, lớn hơn thế hệ trước 200 mAh nhưng sạc nhanh giảm xuống còn 44 W. Vivo V29e hiện được bán ra với giá trên dưới 9 triệu đồng. Xiaomi Redmi 13C Mặc dù chưa chính thức lên kệ nhưng với nhiều thông tin rò rỉ và đồn đoán, Xiaomi Redmi 13C sẽ là bản nâng cấp của Redmi 12C nhưng được làm vuông vắn hơn. Máy vẫn là model có màn hình lớn nhất phân khúc với kích thước 6,71 inch, tấm nền IPS, độ phân giải Full HD+. Model này trang bị chip Helio G85 nhưng RAM nâng lên 6 GB và bộ nhớ trong 128 GB. Ngoài hai camera giống "đàn em" Redmi 12C là camera chính 50 megapixel và camera phụ đo độ sâu trường ảnh, máy có thêm ống góc siêu rộng 8 megapixel. Dung lượng pin vẫn giữ ở mức 5.000 mAh và được chuyển sang dùng cổng sạc USB-C cùng sạc nhanh 18 W. Dự kiến, Xiaomi Redmi 13C sẽ được bán ra thị trường trong tháng này. Poco C65 Poco C65 chính là bản nâng cấp của Poco C55. Máy có thiết kế phẳng cùng khung sườn vuông vắn thay vì bo tròn như trước. Poco C65 vẫn sử dụng màn hình IPS kích thước 6,71 inch độ phân giải Full HD+ cùng tần số quét 90 Hz. Sản phẩm trang bị chip Helio G99, RAM 4 GB cùng bộ nhớ trong 128 GB. Máy trang bị camera độ phân giải 64 megapixel cao hơn mức 50 megapixel của thế hệ trước. Pin vẫn giữ ở mức 5.000 mAh nhưng hỗ trợ sạc nhanh 33 W. Chiếc điện thoại thông minh này hỗ trợ mở khóa bằng cảm biến vân tay đặt ở hông và mở khóa bằng khuôn mặt. Một điểm nâng cấp lớn nữa là cổng USB-C, ngoài ra thiết bị cũng có giắc âm thanh 3.5mm. POCO C65 sẽ sở hữu ba tông màu thời thượng bao gồm: Đen, Xanh và Tím cùng hai phiên bản 6GB+128GB và 8GB+256GB với giá bán trên dưới 3 triệu đồng.

Chọn mua chân máy ảnh - tripod

Chân máy (tripod) là một phụ kiện hữu ích cần có đối với bất kỳ ai đam mê nhiếp ảnh bởi nó giảm thiểu các hiện tượng nhòe mờ gây ra do rung máy. Bài viết giúp bạn có một số thông tin cơ bản để chọn mua được chân máy tốt. Được làm từ nhôm, sợi carbon, hoặc gỗ, hầu hết các chân máy đều có thiết kế các chân có thể thu gọn lại để dễ dàng cất đi khi không sử dụng hoặc mang theo người khi đi xa. Khi nào bạn cần một chân máy? Mặc dù không phải lúc nào bạn cũng cần đến chân máy để chụp ảnh, nhưng có những tình huống mà bạn không thể không có một chiếc để đảm bảo có ảnh đẹp, đặc biệt khi bạn muốn tạo những hiệu ứng nhất định cho ảnh. - Phơi sáng dài (long exposure): Các cảnh chụp ban đêm hoặc hoàng hôn thường yêu cầu phơi sáng lâu, tốc độ màn trập chậm lại, có khi cần tới 30 giây để cảm biến lấy đủ ánh sáng. Trong tình huống như vậy, bạn gần như là không thể cầm máy ảnh để chụp, vì tay bạn dù vững cũng vẫn gây ra độ rung nhất định cho máy ảnh, dẫn tới ảnh bị nhòe mờ. - Chụp với ống kính Tele: Các ống kính Tele (có tiêu cự từ 90 tới 600mm) cho phép bạn chụp được đối tượng ở rất xa nhưng cũng đồng thời phóng đại bất kỳ chuyển động nào trong quá trình chụp, khiến cho ảnh bị mờ, do đó bạn cần chân máy để loại bỏ các rung động của máy ảnh. - Tự chụp chân dung và chụp nhóm: Gắn máy ảnh của bạn trên một mặt chân máy, chọn các thiết lập thông số mong muốn và kích hoạt hẹn giờ 10 giây để chụp chân dung và chụp nhóm với bạn bè một cách dễ dàng. Cách này có lẽ là an toàn hơn nhiều so với ủy thác máy ảnh của bạn cho một người lạ. - Chụp từ trên cao: Mở rộng cột trung tâm và chân tripod của bạn và thiết lập để có thể nâng cao máy ảnh của bạn, lúc này bạn nên thiết lập máy ảnh ở chế độ chụp tự động, hoặc sử dụng dây bấm mềm/điều khiển từ xa. Bạn sẽ có những bức ảnh ở tầm nhìn cao hơn. - Khi bạn cần sự linh hoạt: Các tripod không chỉ dùng để gắn máy ảnh, bạn có thể gắn một máy quay phim, hoặc một chiếc đèn flash, tấm phản quang... Gắn máy quay phim cá nhân lên chân máy sẽ giúp bạn thực hiện thao tác lia máy tốt hơn, mang lại những clip chuyên nghiệp. - Khi bạn chụp cận cảnh (macro), chụp ảnh chuyển động, ảnh thể thao, ảnh thiên nhiên...: Chụp ảnh các đối tượng nhỏ bé như côn trùng, hoa lá... không dễ và đòi hỏi nhiều kỹ năng để có bức ảnh đẹp, những chuyển động dù nhỏ nhất cũng làm hỏng bức ảnh của bạn. Ngược lại, các đối tượng đang chuyển động với tốc độ cao cũng rất khó nắm bắt. Chân máy sẽ giúp bạn loại bỏ những chuyển động không mong muốn. Các thông số cần quan tâm khi chọn mua tripod Khi mua chân máy bạn cần quan tâm đến một số thông số chính gồm: - Trọng lượng: tùy theo mục đích chụp ảnh và loại máy ảnh bạn sử dụng mà bạn chọn cho mình một chân máy phù hợp. Các chân máy cỡ nhỏ phù hợp với các máy ảnh nhỏ gọn như máy compact và máy ảnh không gương lật, hoặc máy ảnh DSLR nhưng không sử dụng các ống kính lớn hoặc đèn flash phụ, dùng mang theo trong các chuyến du lịch, dã ngoại… Các chân máy lớn hướng đến những tay máy chuyên nghiệp và cho phép sử dụng các thân máy lớn, ống kính to và nặng. - Độ vững chắc và ổn định: không phải chân máy nào cũng có khả năng giữ ổn định tốt. Chân máy tốt phải cho phép kéo dài, mở rộng dễ dàng, đồng thời ở độ cao tối đa vẫn phải rất ổn định, không bị rung rinh khi có gió. Khi chọn mua chân máy, bạn phải thử bằng cách mở rộng tối đa chân máy và ấn mạnh từ trên xuống, chú ý các phần khớp nối giữa các đoạn chân máy có được giữ chắc chắn không. - Chất liệu: hầu hết chân máy được làm từ nhôm, nhưng độ dày và độ cứng khỏe của chân máy thì khác nhau. Chân máy quá nhẹ thì rõ ràng là không tốt, còn chân máy tốt thì có thể quá nặng để di chuyển. Các chân máy làm từ sợi carbon đáp ứng tốt về tỉ lệ giữa trọng lượng và độ ổn định, có thể giảm tới 1/3 trọng lượng trong khi độ ổn định tốt hơn, nhưng giá cũng đắt hơn ít nhất là gấp đôi so với các chân máy bằng nhôm tương đương. Nếu bạn thường xuyên di chuyển thì loại chân máy này đáng để đầu tư. - Cơ chế khóa chân: bạn nên tìm hiểu và chọn chân máy có cách khóa vặn dễ dùng và chắc chắn, để đảm bảo thao tác nhanh và luôn ổn định. Thông thường các tripod có khóa kiểu trượt, tức là chỉ cần kéo dài các đoạn chân máy đã được thu gọn và dùng van cố định. Ngoài ra còn có loại chân máy có kiểu xoáy vặn, kiểu này thao tác sẽ lâu hơn nhưng sẽ bỏ đi được cái van vướng víu. Nên thử tháo lắp chân máy xem có dễ dùng không thì mới mua. - Số đoạn chân máy: nếu bạn thích chụp ảnh ở nhiều độ cao khác nhau thì nên tính đến việc mua một chân máy có nhiều đoạn để mở rộng độ cao linh hoạt. Thông thường chân máy có 2-3 đoạn, cá biệt có chân máy có nhiều đoạn hơn hoặc có loại chỉ có một đoạn duy nhất. Khi mua chân máy nhiều đoạn, bạn cũng nên để ý đến độ ổn định khi mở rộng tối đa chân máy, vì rõ ràng càng cao thì chân máy sẽ càng kém vững. Ngoài ra, một chân máy có 3 đoạn có thể có tổng chiều cao bằng chân máy 4 đoạn, nhưng chân máy 4 đoạn sẽ nhỏ gọn hơn loại 3 đoạn, dễ vận chuyển hơn. - Chiều cao: nói chung bạn sẽ cần các chân máy có chiều cao ngang tầm mắt, nhưng nếu chụp ảnh macro thì có thể bạn cần chân máy thật thấp. - Đầu nối (tripods heads): là nơi bạn gắn máy ảnh vào chân máy, thường có sẵn trên chân máy, bạn cần kiểm tra xem có gắn được máy ảnh của bạn không, nếu không thì cần xem chân máy đó có cho gắn đầu nối rời không. Có 2 loại đầu nối chính là đầu ball và đầu pan, trong đó đầu ball gần như cho phép bạn xoay máy "tự do", còn đầu pan thì chia thành các nấc khác nhau và bạn sẽ điều chỉnh máy ảnh chính xác theo từng góc chụp. Đầu nối tốt sẽ cho phép bạn xoay được máy theo nhiều góc khác nhau cũng như dễ dàng tháo lắp. - Cột trung tâm: các tripod đều có một cột trung tâm (centre columm) để gắn chân máy, cho phép nâng cao thêm máy ảnh khi mà các chân đã được mở rộng hết cỡ. Một số chân máy có thể gắn ngược để bạn có thể xoay máy ảnh xuống dưới khi cần chụp dưới mặt đất. Một số khác có móc để bạn treo đồ vào. Tùy theo nhu cầu mà bạn chọn loại cột trung tâm nào. - Giá: chân máy có giá khá phong phú, thường tính theo trọng lượng, chất liệu và tính năng của chân máy. Không nên chọn chân máy quá rẻ tiền. Các loại chân máy Một tiêu chí quan trọng khi lựa chọn chân máy là trọng lượng. Luôn luôn nhớ rằng chân máy phải đảm bảo giữ vững một chiếc máy ảnh nặng hơn máy ảnh của bạn một chút, nghĩa là máy ảnh không được quá nặng so với khả năng nâng đỡ của chân máy. Bạn sẽ không muốn đặt một máy ảnh DSLR full-frame to và nặng trên một chân máy nhỏ dùng đặt trên bàn. Ngoài ra, bạn cũng không nên chọn một chân máy quá nặng vì có thể bạn sẽ ngại phải mang đi và do đó thường xuyên để nó ở nhà. - Chân máy để bàn: còn gọi là chân máy mini, sẽ rất tuyệt vời cho tình huống không gian chụp hạn chế. Chân máy mini rất nhỏ gọn và thuận tiện khi cho vào túi. Những người thường xuyên chụp ảnh thực phẩm, chẳng hạn như các bà nội trợ hay viết blog khoe món ăn, nên sắm loại chân máy nhỏ gọn này. Các nhiếp ảnh gia chụp thực phẩm cũng sẽ thấy rất hữu ích khi chụp các món ăn bên trong không gian ánh sáng khiêm tốn của các nhà hàng. Lưu ý, máy ảnh sử dụng được loại chân máy này là loại máy ảnh compact nhỏ gọn, hoặc các máy ảnh không gương lật có ống kính hoán đổi được. Máy ảnh lớn hơn không sử dụng được. Dùng trong chụp ảnh du lịch, chụp ảnh macro, chụp thực phẩm, chụp cây cỏ, côn trùng… - Chân máy dạng compact: đây là dạng chân máy có kích cỡ trung bình, thường được tặng kèm hoặc bán kèm khi bạn mua máy ảnh mới. Chân máy compact có thể mở rộng ra với kích thước của chân máy đầy đủ, nhưng có giá rẻ hơn và trọng lượng nhẹ hơn các chân máy kích thước đầy đủ (chân máy chuyên nghiệp). Chân máy này cũng rất phù hợp với vai trò là bạn đồng hành du lịch tốt vì bạn có thể gấp gọn và cho vào hành lý xách tay. Tuy nhiên, nhiều chân máy compact không cho bạn tùy chọn để thay đổi các đầu nối và có thể không ổn định khi sử dụng với máy ảnh nặng. Đối tượng sử dụng loại chân máy này là người mới bắt đầu chụp ảnh và các du khách. Máy ảnh thích hợp để gắn trên chân máy này là loại máy ảnh compact, máy ảnh không gương lật và máy ảnh DSLR cỡ nhỏ, dùng cho hầu hết mục đích chụp ảnh. - Chân máy chuyên nghiệp (full-sized): loại chân máy cỡ lớn này dành cho các chuyên gia và người dùng cao cấp, chủ yếu sử dụng trong các studio hoặc các sự kiện quan trọng như thể thao, đám cưới, chụp thiên nhiên và chụp macro… Chân máy chuyên nghiệp cung cấp các loại đầu chân máy để phù hợp với yêu cầu chụp ảnh khác nhau của người dùng. Nó nặng hơn và thường dùng cho các máy ảnh DSLR chuyên nghiệp với ống kính có tiêu cự dài hơn. Trọng lượng tăng cũng có nghĩa là nó cung cấp sự ổn định tốt hơn, ngay cả trong thời tiết có gió. - Chân máy… không phải tripod: nếu như thuật ngữ tripod dùng để chỉ một giá đỡ ba chân dùng để gắn máy ảnh lên, thì các chân máy dưới đây đều không phải là tripod, nhưng vẫn có thể giúp bạn giữ ổn định cho máy ảnh. + Dùng chai nước làm chân máy: bạn có thể tìm hoặc mang theo bất kỳ một cái chai nào để làm giá đỡ cho máy ảnh nếu bạn có một Bottle Cap tripod. Đó là một nắp cao su có ren để xoáy vào nắp chai và có vít để gắn với máy ảnh (xem hình). Trước khi đặt máy ảnh lên, bạn nhớ đổ đầy chai nước nhé. Lưu ý chân máy này chỉ phù hợp với loại máy ảnh compact thật nhỏ gọn. + Chân máy Monsterpod: làm bằng vật liệu polymer với một đầu hút chân không để bám dính vào một loạt các bề mặt như xi măng, thủy tinh, đá cẩm thạch, đá thường, tường nhà…, phần ốc vít sẽ giúp gắn máy ảnh của bạn thật chắc. Vậy là bạn có thể chụp ảnh ở bất cứ đâu có mặt phẳng để dính Monsterpod. + Chân máy Gorillapod: cũng có 3 chân như tripod, nhưng các chân của Gorillapod có thể uốn cong tùy theo địa hình bề mặt nơi bạn muốn đặt chân máy. Bạn có thể đặt Gorillapod ở hầu như mọi nơi: cành cây, lan can, cột nhà… dù bề mặt cong hay phẳng. Cả ba loại chân máy độc đáo trên đều có thể cho những góc chụp độc đáo, thích hợp cho các máy ảnh compact và máy ảnh không gương lật. - Chân máy đơn monopod: So với giá ba chân tripod, chân máy đơn monopod cơ động hơn, phù hợp trong chụp ảnh hành động tốc độ cao như chụp ảnh thể thao, hoặc khi quay video. Nhờ các ống nối có thể kéo dài ra khi cần, bạn có thể nâng được máy lên cao. Khi sử dụng monopod, bạn vẫn phải cầm chân máy, nhưng sẽ chỉ cần sử dụng một tay cho cả bộ máy nặng có gắn ống tele, thao tác lia máy dễ dàng và ổn định hơn. Nhờ khả năng di động của chân máy đơn, bạn có thể có được những góc chụp tốt hơn do không cần phải tìm nơi để đặt chân máy như với tripod. Lưu ý khi sử dụng chân máy - Tăng tính ổn định: Ở những nơi có gió mạnh, chẳng hạn như bãi biển, chân máy của bạn cũng dễ bị rung hoặc thậm chí bị đổ cùng với máy ảnh của bạn. Một cách để ngăn chặn điều này là treo túi máy ảnh hoặc một vật nặng nào đó lên phần cột trung tâm của chân máy. Một số tripod có kèm theo một cái móc dành riêng cho mục đích này. - Chăm sóc và bảo trì: Để kéo dài tuổi thọ của chân máy, hãy luôn luôn lau sạch nó với một miếng vải ẩm sau khi sử dụng và sau đó lau khô trước khi cất đi. Đối với những người thích chụp ảnh ở biển, hãy luôn nhớ rửa chân máy để ngăn ngừa chân máy bị muối ăn mòn. Đông Phong

Mẹo chụp tia nắng mặt trời và hiệu ứng ánh sao

Mẹo chụp tia nắng mặt trời và hiệu ứng ánh sao Các bức ảnh có tia nắng mặt trời tỏa sáng hay những ngọn đèn màu lấp lánh như ánh sao thật sự rất đẹp và huyền diệu. Có thể bạn nghĩ rằng phải có tay nghề cao mới chụp được những bức ảnh như vậy. Tuy nhiên, chỉ cần vài bước cài đặt đơn giản và tìm được vị trí đứng thích hợp là bạn đã có thể có được những bức ảnh ấn tượng mà không cần phải chỉnh sửa hậu kỳ quá nhiều. Làm cách nào để chụp tia nắng mặt trời và hiệu ứng ánh sao? Bạn hoàn toàn có thể sử dụng loại máy ảnh point and shoot (hay còn gọi là máy ảnh du lịch hoặc máy compact) để chụp các bức ảnh có các tia sáng tỏa ra từ mặt trời hoặc đèn điện. Nhưng để có được hiệu quả cao nhất, bạn nên sử dụng máy ảnh DSLR hoặc các máy ảnh không gương lật có thể thay đổi ống kính và chỉnh khẩu độ. Bạn cũng nên sử dụng một kính lọc tia cực tím để bảo vệ cho cảm biến máy ảnh, bởi vì những bức ảnh chụp tia nắng đòi hỏi bạn phải hướng ống kính trực tiếp vào mặt trời. Đối với các bức ảnh chụp hiệu ứng ánh sao của đèn điện, sự cố định của máy ảnh là yếu tố quan trọng. Vì vậy bạn sẽ phải sử dụng chân máy hoặc nút bấm chụp từ xa để chụp ảnh. Kỹ thuật chụp thể loại ảnh này là sử dụng khẩu độ nhỏ khoảng f/22 và một ống kính góc rộng, chẳng hạn như 18 mm. Với khẩu độ nhỏ, các lá khẩu (blade) trong ống kính sẽ khép lại chỉ để chừa một lỗ rất nhỏ cho ánh sáng đi qua. Độ mở nhỏ sẽ làm cho ánh sáng bị nhiễu xạ hoặc bị cong, khiến cho điểm phát sáng trở thành lấp lánh như ánh sao khi ánh sáng đi vào cảm biến và được ghi lại. Bạn có thể hình dung quá trình này cũng giống như khi bạn nhìn vào ngọn đèn. Lúc nheo mắt lại, bạn sẽ thấy các tia sáng phát ra xung quanh ngọn đèn đó. Các ống kính khác nhau thì có số lượng lá khẩu khác nhau. Càng nhiều lá khẩu thì sẽ càng tạo ra nhiều tia sáng lấp lánh. Tiêu cự ống kính rộng hơn cũng làm tăng kích thước điểm sáng lấp lánh. Tiêu cự càng rộng thì điểm sáng càng lớn. Về phần cài đặt trên máy ảnh, bạn nên chụp với chế độ ưu tiên khẩu độ (ở máy ảnh Canon có ký hiệu là AV, còn máy Nikon ký hiệu là A) và đặt khẩu độ là f/22. Nên đặt ISO thấp, trong khoảng từ 100 - 200, bởi vì đặt ISO cao sẽ làm ảnh bị nhiễu. Máy ảnh sẽ tự động chọn tốc độ cửa trập. Nếu thấy bức ảnh chụp quá tối hoặc quá sáng, bạn nên chuyển sang chế độ điều chỉnh bằng tay, vẫn cài đặt khẩu độ và ISO như trên, và chỉnh tốc độ cửa trập tăng lên một chút để có bức ảnh sáng hơn hoặc giảm tốc độ cửa trập để có bức ảnh tối hơn. Trong điều kiện ngoại cảnh ánh sáng yếu, chẳng hạn chụp vào buổi đêm, thì tốc độ cửa trập có thể sẽ chậm. Bạn cần sử dụng chân máy để ảnh không bị nhòe. Nếu bạn muốn chụp bằng tay thì có thể áp dụng quy tắc ngón tay cái trong nhiếp ảnh. Quy tắc này nói rằng bạn có thể chụp một bức ảnh không dùng chân máy nếu tốc độ cửa trập lớn hơn hoặc bằng tiêu cự ống kính. Ví dụ bạn có thể chụp ảnh bằng ống kính 18 mm với tốc độ cửa trập là 1/18 giây hoặc nhanh hơn nữa, hoặc dùng ống kính 50 mm với tốc độ cửa trập 1/50 giây hoặc nhanh hơn. Tuy nhiên, nếu bạn muốn chụp hiệu ứng ánh sao của đèn điện thì tốc độ cửa trập nói chung sẽ rất chậm nên bạn cần phải sử dụng chân máy hoặc đặt máy ở một vị trí vững chãi. Một sự lựa chọn khác là tăng ISO, nhưng nó sẽ làm tăng nhiễu trong bức ảnh của bạn. Cùng với chân máy, nút bấm chụp từ xa (loại có dây nối đến máy ảnh hoặc loại không dây) rất hữu ích. Nó giúp bạn tránh được rung máy khi bấm nút. Nếu không có thiết bị này, bạn có thể sử dụng chức năng đặt thời gian chụp sau 2 giây hoặc 10 giây. Nút bấm chụp từ xa cũng cho phép bạn sử dụng chế độ Phơi sáng dài (Bulb mode) để giữ cho tốc độ cửa trập lâu hơn 30 giây. Tính toán thời gian chụp ánh dương và ánh sao Tia sáng mặt trời và ánh sao đèn điện được tạo ra từ những điểm sáng tập trung chứ không phải là những nguồn sáng trải rộng hoặc nguồn sáng khuếch tán. Điểm sáng tập trung là nơi mà ánh sáng phát ra từ một điểm duy nhất, chẳng hạn như một ngọn đèn đường, đèn pha xe hơi, đèn flash máy ảnh, hay thậm chí là các bóng đèn trang trí dịp dáng sinh. Nguồn sáng trải rộng là nơi mà ánh sáng phát ra trong một phạm vi rộng hơn, chẳng hạn như đèn sương mù, tấm bảng quảng cáo, đèn nê-ông. Còn nguồn sáng khuếch tán là nơi mà ánh sáng được trải ra rất rộng hoặc rất khó phát hiện điểm phát sáng, chẳng hạn như mặt trời trên bầu trời u ám, ánh sáng của đèn softbox trong studio, hoặc ánh sáng phản xạ trên các bề mặt rộng như hồ nước v.v... Mặt trời ban ngày không phải là một điểm sáng tập trung, bởi vì nó thường quá sáng và quá rộng để tạo ra tia sáng. Vì vậy, thời điểm tốt nhất để chụp ảnh ánh dương là lúc mặt trời mới mọc hoặc sắp lặn, tức là vào lúc sáng sớm hoặc chiều muộn. Chụp vào mùa đông cũng là một ý hay vì lúc đó mặt trời không quá chói chang. Sau khi bạn đã chọn đúng thời điểm trong ngày để chụp, bước tiếp theo là bạn "sắp xếp" cho mặt trời ở trong tác phẩm của mình bằng cách cho một phần của mặt trời lấp ló sau tán cây hay một tòa nhà. Cho dù bị che khuất một phần nhưng mặt trời vẫn rất sáng. Ánh sáng của nó có thể bao phủ khắp cảnh vật trong tấm ảnh. Mặt trời bị che khuất một phần cũng làm tăng hiệu quả khi khép khẩu trên máy ảnh. Bạn hãy đặt máy ảnh ở vị trí sao cho mặt trời nằm khuất hẳn sau đối tượng và tưởng tượng vị trí chụp. Sau đó, di chuyển máy ảnh một cách từ từ cho đến khi mặt trời bắt đầu ló ra và bấm máy. Để có hiệu ứng ánh sao vào buổi đêm, bạn cần phải tìm các điểm sáng thích hợp. Đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu giao thông và đèn xe hơi là các điểm sáng ưa thích của nhiếp ảnh gia. Bởi vì những điểm sáng này không chói chang như mặt trời, nên bạn không cần phải giấu nó sau một đối tượng nào cả. Bạn có thể kết hợp tất cả các điểm sáng này để tạo thành một "bộ sưu tập" các ánh sao gói gọn trong một khuôn hình. Các đèn pha xe hơi khi di chuyển sẽ tạo thành các dải sáng, trong khi đèn tín hiệu giao thông sẽ biến thành các ngôi sao lấp lánh. Sáng tác các bức ảnh ánh dương và ánh sao Hãy kiên nhẫn và tiến hành thử nghiệm ở nhiều góc độ để chụp các bức ảnh có tia nắng mặt trời. Chỉ một thay đổi nhỏ trong góc chụp và trong lượng ánh sáng cũng tạo ra sự khác biệt rất lớn trên các tấm ảnh. Hai tấm ảnh dưới đây chụp cùng một cái cây và cách nhau hai phút. Sự khác biệt ở đây chính là góc chụp khi nhiếp ảnh gia đã lùi vài bước để chụp tấm thứ hai. Khi lùi vài bước, mặt trời lộ rõ sau những tán lá thay vì bị che khuất bởi thân cây như trong tấm ảnh thứ nhất. Sau khi đã chụp thành thạo các tấm ảnh có một mặt trời, bạn hãy nâng cao trình độ nhiếp ảnh của mình với một tấm ảnh chứa "nhiều mặt trời". Cách dễ dàng nhất để có nhiều mặt trời trong một bức ảnh là sử dụng ánh sáng phản xạ. Sự phản xạ qua nhiều điểm và nhiều mặt phẳng khác nhau sẽ tạo ra nhiều "mặt trời con". Hãy để ý đến các trường hợp ánh dương chiếu xuống mặt hồ và xe cộ. Bức ảnh dưới đây cho thấy có rất nhiều "mặt trời con" được tạo ra bởi sự phản xạ ánh sáng tại các vết lõm trên mui xe do tác hại của mưa đá. Hiệu ứng ánh sao có thể được tạo ra từ đèn trang trí Giáng sinh. Mỗi bóng đèn LED nhỏ là một điểm sáng và nó có thể biến thành một ngôi sao trong tấm ảnh của bạn. Hiệu ứng ánh sao sẽ làm nổi bật những tấm ảnh chụp dịp Giáng sinh, nhưng bạn cũng có thể sử dụng dây đèn màu để tạo hiệu ứng ánh sao cho bất kỳ đối tượng nào mà bạn chọn. Khi sử dụng hiệu ứng ánh sao cho ảnh quang cảnh thành phố, hãy tìm địa điểm nào có tập hợp nhiều đèn đường chiếu sáng. Hãy chụp vào lúc giờ xanh để có được hiệu ứng tốt nhất. Giờ xanh là thời gian trước khi mặt trời mọc hoặc khi mặt trời vừa lặn, bầu trời lúc đó có một màu xanh tối. Màu xanh này khi chụp ảnh với đèn đường sẽ làm nổi bật lên khung cảnh trong tấm ảnh của bạn. Trên đây bạn đã được trang bị những kiến thức cơ bản để chụp ảnh ánh dương và ánh sao. Bạn có thể chụp thể loại ảnh này ở khắp mọi nơi, vì thế hãy cầm máy lên, đặt khẩu độ f/22 và lên đường nào!   Tác giả bài viết: Đăng Khoa Nguồn tin: Theo Digital Photography School

Biên niên Ống Kính EF - Phần 1

Phần 1 [tháng 3, 1987 đến tháng 3, 1995] Tháng 3, 1987 Ra mắt các ống kính ‘EF35-70mm f/3.5-4.5‘, ‘EF35-105mm f/3.5-4.5‘, và ‘EF50mm f/1.8‘   EF35-70mm f/3.5-4.5   EF35-105mm f/3.5-4.5   EF50mm f/1.8 Tháng 4, 1987 Ra mắt ống kính mắt cá chéo ‘EF15mm f/2.8 Fisheye‘, được tích hợp một môtơ AFD (Arc Form Drive), và ống kính ‘EF28mm f/2.8‘, sử dụng thấu kính phi cầu, thủy tinh đúc Tháng 5, 1987 Ra mắt ống kính zoom tele ‘EF70-210mm f/4‘ và ‘EF100-300mm f/5.6‘ Tháng 6, 1987 Ra mắt ống kính hiệu suất cao ‘EF100-300mm f/5.6L‘, sử dụng các thấu kính fluorite và UD Tháng 10, 1987 Ra mắt ống kính ‘EF135mm f/2.8 Softfocus‘, được trang bị chế độ lấy nét mịn Tháng 11, 1987 Ra mắt ống kính ‘EF28-70mm f/3.5-4.5‘, sử dụng một thấu kính phi cầu và một màn chắn chống lóa Tháng 11, 1987 «Đầu Tiên Trên Thế Giới» Ra mắt ống kính ‘EF300mm f/2.8L USM‘, ống kính thay đổi được đầu tiên dành cho máy ảnh SLR được trang bị một môtơ siêu âm (USM dạng vòng)   EF300mm f/2.8L USM Tháng 12, 1987 Ra mắt ống kính ‘EF50mm f/2.5 Compact Macro‘ và ‘EF50-200mm f/3.5-4.5‘ Tháng 6, 1988 Ra mắt ống kính ‘EF28-70mm f/3.5-4.5 II‘, ‘EF35-135mm f/3.5-4.5‘, và ‘EF50-200mm f/3.5-4.5L’ Tháng 10, 1988 Ra mắt ống kính ‘EF35-70mm f/3.5-4.5A‘, một ống kính không có vòng lấy nét, được thiết kế riêng cho AF Tháng 11, 1988 Ra mắt ống kính ‘EF24mm f/2.8‘, sử dụng một hệ thống lấy nét phía sau để giảm hiện tượng loạn thị, cũng như ống kính ‘EF200mm f/1.8L USM‘ và ‘EF600mm f/4L USM‘ Tháng 12, 1988 Ra mắt ống kính ‘EF100-200mm f/4.5A‘, một ống kính được thiết kế riêng cho AF Tháng 4, 1989 Ra mắt ống kính ‘EF28-80mm f/2.8-4L USM‘, sử dụng hai thấu kính phi cầu mờ và bóng để giảm méo và loạn thị Tháng 9, 1989 «Đầu Tiên Trên Thế Giới» Ra mắt ống kính ‘EF50mm f/1.0L USM‘, có khẩu độ tối đa đáng kinh ngạc là f/1, lớn nhất trong các ống kính thay đổi được dành cho máy ảnh SLR định dạng 35mm   EF50mm f/1.0L USM Tháng 9, 1989 Ra mắt ống kính ‘EF85mm f/1.2L USM‘, sử dụng một thấu kính phi cầu mờ và bóng và là ống kính sáng nhất trong số các ống kính cùng loại, cũng như ống kính ‘EF80-200mm f/2.8L‘, một ống kính zoom tele hiệu suất cao Tháng 10, 1989 Ra mắt ống kính ‘EF20-35mm f/2.8L‘, được tích hợp một thấu kính phi cầu và một hệ thống lấy nét trong và phía sau Tháng 3, 1990 Ra mắt ống kính ‘EF35-80mm f/4-5.6 PZ‘, được tích hợp cơ chế zoom bằng môtơ và được thiết kế riêng dành cho AF,và ống kính ‘EF35-135mm f/4-5.6 USM‘, ống kính đầu tiên của Canon sử dụng cơ chế lấy nét phía sau Tháng 4, 1990 Ra mắt ống kính ‘EF100mm f/2.8 Macro‘, được trang bị một bộ phận giới hạn nét Tháng 6, 1990 Ra mắt các ống kính zoom tele nhỏ gọn ‘EF70-210mm f/3.5-4.5 USM‘ và ‘EF100-300mm f/4.5-5.6 USM‘ Tháng 9, 1990 Ra mắt ống kính ‘EF35-80mm f/4-5.6‘, ống kính zoom tiêu chuẩn giá rẻ Tháng 10, 1990 Ra mắt ống kính nhỏ gọn ‘EF35mm f/2‘, được trang bị kết cấu ống kính đơn giản và khẩu độ tối đa lớn Tháng 11, 1990 Ra mắt ống kính ‘EF80-200mm f/4.5-5.6‘, ống kính zoom tele giá rẻ Tháng 12, 1990 Ra mắt ống kính ‘EF50mm f/1.8 II‘, ống kính nhẹ và giá rẻ sử dụng kết cấu ống kính kiểu Gauss Tháng 3, 1991 Ra mắt ống kính ‘EF75-300mm f/4-5.6‘, ống kính zoom tele giá rẻ có phạm vi zoom rộng hơn Tháng 4, 1991 Ra mắt ống kính ‘EF400mm f/2.8L USM‘, được trang bị hai thấu kính UD để chỉnh sắc sai, một vòng điện tử cho MF và một cơ chế cài đặt sẵn lấy nét tích hợp, cũng như ống kính ‘EF35-105mm f/4.5-5.6‘, ‘TS-E24mm f/3.5L‘, và ‘TS-E45mm f/2.8‘ Tháng 4, 1991 «Đầu Tiên Trên Thế Giới» Ra mắt ống kính ‘TS-E90mm f/2.8‘, ống kính cơ chế nghiêng-dịch chuyển tele tầm trung đầu tiên trên thế giới dành cho máy ảnh định dạng 35mm   TS-E90mm f/2.8 Tháng 10, 1991 Ra mắt ống kính ‘EF28-80mm f/3.5-5.6 USM‘, sử dụng thấu kính phi cầu đúc, và ống kính ‘EF100mm f/2 USM‘, được trang bị một hệ thống lấy nét phía sau và MF hoàn toàn Tháng 12, 1991 Ra mắt ống kính ‘EF14mm f/2.8L USM‘, ‘EF200mm f/2.8L USM‘, và ‘EF300mm f/4L USM‘ Tháng 3, 1992 Ra mắt ống kính ‘EF500mm f/4.5L USM‘, sử dụng các thấu kính fluorite và UD, cũng như USM dạng vòng và hệ thống lấy nét trong để đạt được khả năng vận hành AF không ồn Tháng 4, 1992 Ra mắt ống kính ‘EF35-80mm f/4-5.6 USM‘, được trang bị môtơ siêu âm Tháng 6, 1992 Ra mắt ống kính ‘EF80-200mm f/4.5-5.6 USM‘, ‘EF35-105mm f/4.5-5.6 USM‘, ‘EF75-300mm f/4-5.6 USM‘, và ‘EF20mm f/2.8 USM‘ Tháng 7, 1992 Ra mắt ống kính tele tầm trung nhỏ gọn ‘EF85mm f/1.8 USM‘, hỗ trợ MF hoàn toàn và sử dụng một hệ thống lấy nét phía sau để chỉnh các dạng quang sai khác nhau Tháng 11, 1992 Ra mắt ống kính ‘EF28-105mm f/3.5-4.5 USM‘, sử dụng nhiều nhóm thấu kính để đạt được thiết kế nhỏ nhất và nhẹ nhất trong số các ống kính cùng loại Tháng 1, 1993 «Đầu Tiên Trên Thế Giới» Ra mắt ống kính ‘EF35-350mm f/3.5-5.6L USM‘, một ống kính thay đổi được có phạm vi zoom 10x cũng như thao tác AF không ồn và tốc độ cao   EF35-350mm f/3.5-5.6L USM Tháng 3, 1993 Ra mắt ống kính ‘EF20-35mm f/3.5-4.5 USM‘, zoom bằng nhóm thấu kính thứ hai để giảm méo, và tích hợp màn chắn chống lóa trong nhóm thấu kính đầu tiên Tháng 5, 1993 Ra mắt ống kính ‘EF400mm f/5.6L USM‘, đạt được chất lượng hình ản cao và thao tác AF tốc độ cao và không ồn bằng việc sử dụng một thấu kính super UD Tháng 6, 1993 Ra mắt ống kính ‘EF50mm f/1.4 USM‘, dựa trên khái niệm thiết kế của FD50mm f/1.4 và tích hợp micro USM hỗ trợ MF hoàn toàn Tháng 10, 1993 «Đầu Tiên Trên Thế Giới» Ra mắt ống kính ‘EF28-80mm f/3.5-5.6 II USM‘, ống kính đầu tiên trên thế giới sử dụng một thiết kế quang học chỉ gồm có các thấu kính không chì EF1200mm f/5.6L USM Tháng 4, 1991 «Đầu Tiên Trên Thế Giới» Ra mắt ống kính ‘TS-E90mm f/2.8‘, ống kính cơ chế nghiêng-dịch chuyển tele tầm trung đầu tiên trên thế giới dành cho máy ảnh định dạng 35mm   EF28-80mm f/3.5-5.6 II USM Tháng 11, 1993 Ra mắt ống kính ‘EF28-70mm f/2.8L USM‘, sử dụng một thấu kính phi cầu mờ và bóng để đạt được chất lượng hình ảnh cao cũng như đường kính lớn ở bề mặt trước Tháng 3, 1995 Ra mắt ống kính ‘EF70-200mm f/2.8L USM‘, tích hợp bốn thấu kính UD, cũng như ‘EF75-300mm f/4-5.6 II USM‘   Kazunori Kawada  Sinh tại Quận Kanagawa vào năm 1961. Sau bốn năm làm trợ lý cho nhiếp ảnh gia Koichi Saito, Kawada trở thành nhiếp ảnh gia tự do vào năm 1997. Hiện nay, công việc của anh xoay quanh các bài đánh giá nhiếp ảnh cho các tạp chí máy ảnh và các ấn phẩm khác.

Biên niên Ống Kính EF – Phần 2

Biên niên Ống Kính EF – Phần 2 [tháng 8, 1995 đến tháng 1, 2006] Tháng 8, 1995 Tổng sản lượng ống kính EF đạt mốc 10 triệu sản phẩm Ra mắt ống kính ‘EF28-80mm f/3.5-5.6 III USM’ có lớp phủ mới Tháng 9, 1995 «Đầu Tiên Trên Thế Giới» Ra mắt ống kính ‘EF75-300mm f/4-5.6 IS USM‘, ống kính thay đổi được đầu tiên dành cho máy ảnh SLR định dạng 35mm được trang bị tính năng Image Stabilizer EF75-300mm f/4-5.6 IS USM Ra mắt ống kính ‘EF28mm f/1.8 USM‘, sử dụng một thấu kính phi cầu đúc Tháng 3, 1996 Ra mắt ống kính ‘EF400mm f/2.8L II USM‘, sử dụng một thiết kế quang học mới với việc sử dụng các thấu kính fluorite và UD để chỉnh sắc sai Tháng 4, 1996 Ra mắt ống kính ‘EF180mm f/3.5L Macro USM’, được tích hợp một hệ thống treo bên trong, ống kính ‘EF17-35mm f/2.8L USM‘, sử dụng hai thấu kính phi cầu, và ‘EF135mm f/2L USM’, ống kính nhẹ nhất trong số các ống kính cùng loại Tháng 9, 1996 Ra mắt ống kính không chì ‘EF28-80mm f/3.5-5.6 IV USM‘, và ‘EF24-85mm f/3.5-4.5 USM’, sử dụng hệ thống zoom chuyển động nhiều nhóm và một thấu kính phi cầu đúc Tháng 3, 1997 Ra mắt ống kính ‘EF300mm f/4L IS USM‘, sử dụng các thấu kính UD làm thấu kính thứ hai và thứ năm Tháng 12, 1997 Ra mắt ống kính ‘EF24mm f/1.4L USM‘, ống kính EF đầu tiên sử dụng cả các thấu kính phi cầu mờ và bóng và các thấu kính UD, và cũng là ống kính L không chì đầu tiên Tháng 2, 1998 Ra mắt ống kính ‘EF28-135mm f/3.5-5.6 IS USM‘, một ống kính nhỏ gọn được trang bị bộ phận IS mới phát triển và một hệ thống zoom chuyển động nhiều nhóm Tháng 3, 1998 Ra mắt ống kính ‘EF22-55mm f/4-5.6 USM‘, sử dụng một thấu kính phi cầu để có được một thiết kế nhỏ gọn, và ‘EF55-200mm f/4.5-5.6 USM’, cho phép thực hiện AF không ồn và tốc độ cao với việc sử dụng một môtơ micro USM Tháng 11, 1998 Ra mắt ống kính ‘EF100-400mm f/4.5-5.6L IS USM‘, ống kính L đầu tiên được tích hợp tính năng IS, cũng như các thấu kính fluortie và super UD Tháng 12, 1998 Ra mắt ống kính ‘EF35mm f/1.4L USM’, sử dụng một hệ thống lấy nét phía sau có sử dụng một thấu kính phi cầu mờ và bóng Tháng 4, 1999 Ra mắt ống kính ‘EF28-80mm f/3.5-5.6 V USM’ và ‘EF75-300mm f/4-5.6 III USM‘, sử dụng một thiết kế mới không chì và cao cấp Tháng 7, 1999 Ra mắt ống kính ‘EF300mm f/2.8L IS USM‘ và ‘EF500mm f/4L IS USM‘, một sự cải tiến để gồm có tính năng IS và các chức năng AF và dừng AF tốc độ cao Tháng 9, 1999 Ra mắt ống kính ‘EF70-200mm f/4L USM‘, có chất lượng hình ảnh cao với việc sử dụng các thấu kính fluorite và UD, ống kính ‘MP-E65mm f/2.8 1-5x Macro‘, hỗ trợ chụp macro từ kích thước thực đến phóng to 5x, và ống kính ‘EF400mm f/2.8L IS USM‘ và ‘EF600mm f/4L IS USM‘, hai ống kính IS cho phép thực hiện AF tốc độ cao Tháng 3, 2000 Ra mắt ống kính ‘EF100mm f/2.8 Macro USM’, đạt được khả năng AF không ồn với việc sử dụng một môtơ USM dạng vòng, và nó là ống kính macro tele tầm trung đầu tiên được tích hợp hệ thống lấy nét trong Tháng 9, 2000 Ra mắt ống kính ‘EF28-90mm f/4-5.6 USM‘, sử dụng một thiết kế mới để có phạm vi độ dài tiêu cự tele rộng hơn và một thấu kính phi cầu để tăng chất lượng hình ảnh, và ống kính ‘EF28-200mm f/3.5-5.6 USM‘, đạt được chất lượng hình ảnh cao với việc sử dụng hai thấu kính phi cầu đồng thời có độ dài tiêu cự tele xa Tháng 10, 2000 Ra mắt ống kính ‘EF28-105mm f/3.5-4.5 II USM’, hỗ trợ AF tốc độ cao và MF hoàn toàn với một bộ phận cơ học tương đương các mẫu tiền thân Tháng 2, 2001 Tổng sản lượng ống kính EF đạt mốc 20 triệu sản phẩm Tháng 9, 2001 Ra mắt ống kính ‘EF70-200mm f/2.8L IS USM’, một ống kính zoom tele được trang bị tính năng IS Tháng 12, 2001 Ra mắt ống kính ‘EF16-35mm f/2.8L USM‘, một ống kính chống bụi và chống nước có góc rộng hơn «Đầu Tiên Trên Thế Giới» Ra mắt ống kính ‘EF400mm f/4 DO IS USM‘, một ống kính nhỏ gọn và có trọng lượng nhẹ sử dụng một ‘Thấu Kính Nhiễu Xạ Nhiều Lớp (DO)’ là một phần của hệ thống quang học trên một ống kính thay đổi được dành cho máy ảnh SLR định dạng 35mm EF400mm f/4 DO IS USM Tháng 9, 2002 Ra mắt ống kính ‘EF28-105mm f/4-5.6 USM‘, được trang bị môtơ Micro USM II mới được phát triển, ống kính ‘EF28-90mm f/4-5.6 II USM‘, có tốc độ AF nhanh nhất khi sử dụng với EOS 300V, và ống kính ‘EF90-300mm f/4.5-5.6 USM‘, sử dụng một thiết kế khẩu độ tròn Tháng 11, 2002 Ra mắt ống kính ‘EF24-70mm f/2.8L USM‘, sử dụng một thiết kế mới để có được góc rộng hơn, và một thấu kính phi cầu và một thấu kính UD để có chất lượng hình ảnh cao hơn Tháng 5, 2003 Ra mắt ống kính ‘EF17-40mm f/4L USM‘, có tầm zoom rộng hơn, và được tích hợp một thấu kính phi cầu và một thấu kính super UD để có chất lượng hình ảnh cao hơn Tháng 9, 2003 Ra mắt ống kính ‘EF28-90mm f/4-5.6 II‘ và ‘EF90-300mm f/4.5-5.6‘, đạt được khả năng AF tốc độ cao với việc sử dụng một môtơ DC cực kỳ nhỏ gọn, và ‘EF55-200mm f/4.5-5.6 II USM‘, giảm lóa và bóng ma bằng cách tối ưu hóa lớp phủ Tháng 6, 2004 Ra mắt ống kính ‘EF28-300mm f/3.5-5.6L IS USM‘, một ống kính siêu zoom được tích hợp tính năng IS và tầm zoom mở rộng ở đầu góc rộng, và ống kính ‘EF70-300mm f/4.5-5.6 DO IS USM‘, đạt được một thiết kế nhỏ gọn và giảm lóa và bóng ma bằng cách sử dụng một Thấu Kính Nhiễu Xạ Nhiều Lớp Tháng 9, 2004 Ra mắt ống kính ‘EF28-90mm f/4-5.6 III‘ dành cho EOS 300X và EOS 3000V, ống kính ‘EF-S17-85mm f/4-5.6 IS USM‘, ống kính EF đầu tiên được trang bị một thấu kính phi cầu bằng thủy tinh đúc có bề mặt phi cầu ở cả hai bên, và ống kính ‘EF-S 18-55mm f/3.5-5.6 USM‘, ống kính EF-S đầu tiên và cũng là ống kính đi kèm của máy ảnh EOS 300D, có thể mua riêng Tháng 11, 2004 Ra mắt ống kính ‘EF-S10-22mm f/3.5-4.5 USM‘, sử dụng một thấu kính phi cầu và thấu kính super UD Tháng 3, 2005 Ra mắt ống kính ‘EF-S18-55mm f/3.5-5.6 II USM‘ và ‘EF-S60mm f/2.8 Macro USM‘ Tháng 9, 2005 Ra mắt ống kính ‘EF70-300mm f/4-5.6 IS USM‘ và ‘EF24-105mm f/4L IS USM‘ Tháng 1, 2006 Tổng sản lượng ống kính EF đạt mốc 30 triệu sản phẩm (EF70-200mm f/2.8L IS USM) EF70-200mm f/2.8L IS USM Kazunori Kawada Sinh tại Quận Kanagawa vào năm 1961. Sau bốn năm làm trợ lý cho nhiếp ảnh gia Koichi Saito, Kawada trở thành nhiếp ảnh gia tự do vào năm 1997. Hiện nay, công việc của anh xoay quanh các bài đánh giá nhiếp ảnh cho các tạp chí máy ảnh và các ấn phẩm khác.

Lịch Sử Ống Kính EF của Canon [Phần 3]

Vào tháng 4, 2014, quá trình sản xuất tích lũy của 'ống kính EF' của Canon đạt kỷ lục 100 triệu chiếc. Hệ thống ngàm mới chiếm được sự tin tưởng của các nhiếp ảnh gia với chức năng điều khiển cơ học đã hoàn toàn bị loại khỏi ngàm FD truyền thống bằng cách nào? Phần 3 của loạt bài viết này cung cấp thêm thông tin cho bạn về lịch sử của quá trình phát triển này. (Người trình bày: Kazunori Kawada) Giai đoạn 3: Kỷ Nguyên Chuyển Tiếp và Cải Tiến – Ống Kính Dành Cho Các Máy Ảnh Độ Phân Giải Cao Canon đã hợp tác với Kodak để cho ra đời một chiếc máy ảnh DSLR vào năm 1995 với thân máy EOS của Canon làm cơ sở. Điều này đã đẩy nhanh quá trình chuyển tiếp từ máy ảnh phim, khi đó vẫn là dòng máy chủ đạo, sang máy ảnh số. Mặc dù tỉ lệ các mẫu máy ảnh EOS số đã phát triển, khả năng tương thích với ống kính EF dành cho máy phim không gây ra bất kỳ vấn đề nào lớn, có lẽ là do số điểm ảnh tương đối thấp lúc đầu. Tuy nhiên, máy ảnh số, không như máy ảnh phim, có cảm biến hình ảnh với một bề mặt hoàn toàn phẳng, dễ bị ảnh hưởng bởi phản xạ bên trong ống kính. Để khắc phục vấn đề này, các ống kính mới được áp dụng một lớp phủ chống phản xạ hiệu quả hơn. Đồng thời, đó cũng là kỷ nguyên chứng kiến sự tăng nhanh số điểm ảnh mỗi khi có sự thay đổi mẫu máy. Dự kiến sự ra đời của một kỷ nguyên độ phân giải cao, Canon đã bắt đầu áp dụng một thiết kế ống kính EF có mức hiệu suất phân giải cao hơn nhiều so với trong thời đại máy phim. Vào năm 2004, ống kính EF-S series ra mắt với mục tiêu đạt được một thiết kế nhỏ gọn và nhẹ lý tưởng để sử dụng với máy ảnh định dạng APS-C, là dòng chủ đạo vào lúc đó. Đặc Điểm 1 của Ống Kính EF – SWC   Ánh Sáng Tới Không khí SWC Thủy tinh SWC (Lớp Phủ Cấu Trúc Bước Sóng Nhỏ) là một công nghệ tạo ra cấu trúc nano hình nêm nhỏ hơn bước sóng của ánh sáng trên bề mặt thấu kính để ngăn phản xạ xuất hiện. Nó có khả năng xử lý ánh sáng có góc tới lớn, và do đó ngăn chặn hiệu quả sự phản xạ ở các ống kính góc rộng, có độ cong lớn. Tính năng Image Stabilizer (IS), được giới thiệu lần đầu vào năm 1995, cũng đã phát triển cùng với máy ảnh số, khi hiện tượng rung máy trở thành một vấn đề nghiêm trọng hơn với độ phân giải cao hơn của máy ảnh số so với máy phim. Hiệu quả khắc phục, ban đầu tương đương với hai stop tốc độ cửa trập, đã tăng đáng kể với những đột phá sau đó. Đến khi ống kính ‘EF100mm f/2.8L Macro IS USM’ ra mắt vào năm 2009, một tính năng ‘Hybrid IS’ được giới thiệu, có khả năng khắc phục rung dạng dịch chuyển ngoài hiện tượng rung theo góc. Các tính năng ban đầu của Image Stablilizer cũng gần như vô dụng đối với các ảnh cận cảnh. Tuy nhiên, tính năng Hybrid IS có thể có lợi cho chụp ảnh cận cảnh, vì nó giúp mở rộng đáng kể khả năng các bức ảnh chụp cầm tay chứa những đối tượng chẳng hạn như côn trùng, là các đối tượng khó sử dụng chân máy. Như đã đề cập ở phần trước, hiệu suất phân giải của các ống kính mới ra mắt đã được cải thiện để đáp ứng số điểm ảnh cao hơn, nhưng nói chung, làm như thế sẽ dẫn đến ống kính cồng kềnh hơn và nặng hơn. Để giải quyết vấn đề này, Canon đã phát triển thành công một thiết kế có trọng lượng nhẹ hơn đáng kể bằng cách sử dụng hợp kim manhê, một vật liệu nhẹ và chắc chắn, cho các ống kính siêu tele của mình với độ dài tiêu cự trên 300mm. Điều này mang lại những đánh giá tích cực của các nhiếp ảnh gia thể thao, họ cần thường xuyên sử dụng ống kính tele loại này. Bên cạnh chất lượng cao của ảnh, một lý do khác góp phần tạo nên những đột phá không ngừng của ống kính EF là sự chú ý kỹ lưỡng trong việc cân nhắc quan điểm của người dùng. Đặc Điểm 2 của Ống Kính EF – Hybrid IS   Hybrid IS điều chỉnh cả rung theo góc và rung dịch chuyển. Hybrid IS có cũng có khả năng điều chỉnh rung dịch chuyển, và do đó có thể được áp dụng hiệu quả vào chụp ảnh cận cảnh, là thể loại dễ bị ảnh hưởng bởi rung dịch chuyển. Đặc Điểm 3 của Ống Kính EF – Môtơ Bước (STM)   Kiểu Bánh Răng Kiểu Vít Dẫn Hướng Các môtơ bước có khả năng đáp ứng khởi động và dừng hoàn hảo, và vận hành không ồn nhờ vào cơ chế đơn giản. Chúng là cực kỳ tiện lợi ở các cạnh trong đó âm thanh vận hành AF không được đón nhận, chẳng hạn như trong khi quay phim. Có hai loại môtơ bước, loại bánh răng và loại vít dẫn hướng, mỗi loại phù hợp với ống kính có kích thước và đặc điểm khác nhau. Ống Kính EF Lịch Sử – EF200-400mm f/4L IS USM Extender 1.4x   Được tích hợp một bộ nối dài 1,4x, nó có thể được sử dụng như ống kính 280-560mm f/5.6. Tất cả các công nghệ ống kính của Canon đều được sử dụng trong quá trình phát triển ống kính này, bao gồm các thấu kính fluorite và UD, Image Stabilizer, USM, SWC, và lớp phủ fluorine. Nó cũng là ống kính EF thứ 100 triệu mà Canon đã xản suất tổng cộng. Kazunori Kawada Sinh tại Quận Kanagawa vào năm 1961. Sau bốn năm làm trợ lý cho nhiếp ảnh gia Koichi Saito, Kawada trở thành nhiếp ảnh gia tự do vào năm 1997. Hiện nay, công việc của anh xoay quanh các bài đánh giá nhiếp ảnh cho các tạp chí máy ảnh và các ấn phẩm khác.  

Tốc độ và dung lượng của thẻ nhớ máy ảnh KTS

Tốc độ của thẻ nhớ.Với mỗi một "x1" thì bạn có tốc độ tương đương là 150 Kb/ giây. Như thế số lượng "x" càng lớn thì tốc độ làm việc của thẻ nhớ càng nhanh. Bạn có thể tham khảo bảng tốc độ ghi dưới đây: 4X = 600KB/sec. 12X = 1.8MB/sec. 16X = 2.4MB/sec. 32X = 4.8MB/sec. 40X = 6.0MB/sec. Loại thẻ nhớ mới nhất của CF với cấu trúc "Ultra II" cho phép bạn ghi thông tin với tốc độ x60 (9 Mb/s) và đọc thông tin trên thẻ với tốc độ x66 (10 Mb/s). Đây là cấu trúc được xếp hạng 1 trên thế giới hiện tại. Tuy nhiên tốc độ đọc hay ghi thông tin trên thẻ nhớ còn phụ thuộc vào khả năng của máy ảnh nữa. Nếu bạn có một chiếc CF Ultra II mà dùng một chiếc dCam đời 2002 chẳng hạn thì sẽ không phát huy được hết tốc độ của thẻ đâu nhé. Ngược lại cho trường hợp dùng dSLR với loại thẻ CF tốc độ chậm, bạn sẽ mất thời gian chờ đợi giữa hai kiểu ảnh đấy (nhất là với độ phân giải lớn cỡ 6 Mpix) Số lượng ảnh có thể lưu trên một thẻ nhớ :Dưới đây là các thông tin của Sandisk về số lượng ảnh mà bạn có thể chụp (không bị nén và chịu nén) với từng loại thẻ nhớ có dung lượng khác nhau. Bạn có thể tìm thấy thông tin cụ thể về trọng lượng và kích thước ảnh trong Manuel của máy ảnh.Những yếu tố làm ảnh hưởng tới trọng lượng ảnh của bạn: - Độ phân giải: số lượng "pixel" càng lớn thì ảnh càng nặng - Kích thước ảnh: tương quan với độ phân giải bạn có các kích thước L, M, S - Chất lượng của ảnh: Fine, Normal, Standard. - Mức độ chi tiết của ảnh: ảnh càng nhiều chi tiết thì trọng lượng càng nặng. Lưu ý: không phải máy ảnh nào cũng có khả năng dùng được các loại thẻ nhớ có dung lượng lớn trên 2 Gb, bạn cần xem kỹ Manuel và làm Update cho máy trước khi mua thẻ. Tuy độ tin cậy của CF rất cao nhưng Người Thăng Long khuyên bạn nên dùng nhiều thẻ 512 Mb hơn là dùng 1 chiếc thẻ 4 Gb. * Uncompressed image = ảnh không chịu nén * Compressed image = ảnh đã bị nén để giảm trọng lượng